bài văn nghị luận về học tập lớp 7

Bởi Kim Phương. Nghị Luận Về Lòng Khiêm Tốn ️️ 15 Bài Văn Ngắn Gọn Hay Một Đức Tính Tốt Đẹp Của Con Người, Nó Được Thể Hiện Qua Lời Nói, Cử Chỉ Và Hành Động. Dàn Ý Nghị Luận Về Lòng Khiêm Tốn. Viết Đoạn Văn Nghị Luận Về Lòng Khiêm Tốn – Bài 1. Nghị Soạn bài Ôn tập văn nghị luận | Ngắn nhất Soạn văn 7 - Hệ thống các bài soạn văn lớp 7 phiên bản ngắn nhất và đầy đủ nhất được biên soạn bám sát chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn 7 tập 1 và tập 2 giúp bạn yêu và học tốt môn Văn lớp 7 hơn. Văn nghị luận lớp 7. Những bài văn nghị luận lớp 7 mẫu gồm các bài văn nghị luận chứng minh và giải thích được biên soạn bám sát theo chương trình học để các em tham khảo. Ngoài các bàn văn nghị luận lớp 7 hay, các em cũng có thể xem thêm nhiều bài văn mẫu lớp 7 khác Lập bảng tổng hợp hay vẽ sơ đồ tư duy về danh mục các loại, thể loại và nhan đề - Tuyển chọn giải bài tập Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp bạn làm bài tập Ngữ văn 10 dễ dàng. 50+ mẫu Bài văn Nghị luận về nói chuyện riêng trong giờ học | Văn mẫu lớp 9 - Tuyển tập 500 bài văn mẫu lớp 9 phân tích, dàn ý, thuyết minh, cảm nhận, nghị luận tác phẩm giúp bạn học tốt môn Ngữ văn 9. model rambut untuk wajah persegi hidung pesek. Bài viết này VUIHOC sẽ hướng dẫn một cách chung nhất cho các bạn về cách soạn bài viết bài văn nghị luận số 3 Nghị luận văn học. Dưới đây sẽ khái quát phương pháp thông qua hướng dẫn chữa đề trong sách giáo khoa, cùng theo dõi nhé! Hướng dẫn giải đề 1 trang 132 sgk ngữ văn 12 tập 1 a Phân tích tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày và nêu dẫn chứng minh họa. b Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền Tây Bắc và những người đồng đội trong đoạn thơ "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi." Quang Dũng, Tây Tiến Trả lời a. *Mở bài Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng nghệ thuật,... Trong bài thơ này người viết cần phải chỉ ra được tính dân tộc. *Thân bài Giới thiệu thêm đôi nét về vị trí đoạn trích trong bài thơ Việt Bắc, đặc điểm phong cách sáng tác, tư tưởng nghệ thuật trong thơ Tố Hữu Việt Bắc là một trong những tác phẩm thơ đỉnh cao nhất trong sự nghiệp thơ ca của nhà thơ Tố Hữu. Bài thơ là sự kết tinh từ tinh thần dân tộc đậm đà – một trong những phẩm chất được nổi bật lên trong phong cách thơ Tố Hữu. Tinh thần dân tộc trong bài thơ Việt Bắc Tố Hữu đã được biểu hiện thông qua nội dung và những hình thức nghệ thuật có trong bài. * Tính dân tộc được thể hiện trong nội dung Đề tài chia tay mang nhiều tính dân tộc Cuộc chia tay giữa những người cán bộ làm cách mạng ở miền xuôi và các đồng bào dân tộc được nhà thơ ví như đôi bạn tình. Chủ đề bài thơ mang đậm tính dân tộc Dựng lên một bức tranh thiên nhiên, cuộc sống Việt Bắc hết sức chân thực, sống động, nên thơ, gợi cảm một bức tranh tứ bình về thiên nhiên và con người nơi đây. Một hiện thực sôi động hào hùng của cuộc kháng chiến “Những đường Việt Bắc của ta, dạo miền ngược,… thêm trường các khu…” Khẳng định được nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những con người Việt Bắc, với nhân dân và với đất nước. Đó là ân tình cách mạng mà sâu hơn là truyền thống đạo lý thủy chung của dân tộc ta… Đây cũng là lẽ sống, một tình cảm lớn tập trung trong thơ của Tố Hữu. *Tính dân tộc được biểu hiện trong các hình thức nghệ thuật Tác phẩm là sự hòa quyện của tính cổ điện với thể thơ lục bát với sự giản dị, mộc mạc, chân phương của những người nông dân và màu sắc hiện đại trong sự sống động của con người và cảnh vật. Tác giả cũng đã vận dụng hiệu quả lời ăn, tiếng nói giản dị của nhân dân trong đời sống và ca dao Tiêu biểu là đại từ “ta” – “mình” Với giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết làm sao được thể hiện trong các đại từ “ta” – “mình”, với các điệp ngữ “mình đi”, “mình về”, các tiểu đối, hệ thống từ láy “tha thiết”, “bâng khuâng”,… *Kết bài bài thơ Việt Bắc thể hiện được tính dân tộc đậm đà từ nội dung trữ tình tới nghệ thuật trữ tình. Do đó, bài thơ dễ dàng tạo được tiếng nói đồng cảm, đồng tình của người đọc. b. Dàn ý *Mở bài Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng nghệ thuật,... Chỉ ra vị trí của đoạn trích trong bài thơ kết hợp nội dung tóm tắt của đoạn trích *Thân bài Trong hoàn cảnh nhà thơ Quang Dũng bị chuyển sang đơn vị khác, nỗi nhớ thương đoàn quân Tây Tiến, những ngày tháng đồng hành, trải qua khó khăn ngọt bùi cùng đồng đội, những khó khăn vất vả nơi chiến trường khốc liệt và nét đẹp nên thơ trữ tình của miền đất Việt - Lào là nguồn cảm hứng cho tác giả viết nên bài thơ Tây Tiến. Hai câu thơ đầu là những dòng cảm xúc của tác giả, nỗi niềm nhớ thương về quân đoàn Tây Tiến và cảnh vật vùng quê “Sông Mã” thân yêu + Những cánh rừng, rặng núi từ lâu đã những địa điểm mà đoàn quân Tây Tiến ngày ngày đi qua, nó đã thấm sâu vào tiềm thức của mỗi người lính về hành trình hành quân của họ. Vậy nên, đột ngột một ngày, họ phải rời xa những chốn thân yêu thì chắc hẳn nỗi nhớ là chẳng thể xiết. + Nỗi nhớ được thể hiện thông qua câu cảm thán “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!”, dấu chấm than như một lời thở dài như thể hiện niềm tiếc nuối. + Từ láy “chơi vơi” thể hiện nỗi nhớ da diết, cháy bỏng như có hình, có khối gợi lên một không gian bao la, thời gian sâu thẳm. 2 câu thơ sau Hình ảnh núi rừng trùng điệp, hoang sơ và con đường hành quân gian khổ của người lính + Hình ảnh dốc, đèo, vực thẳm, rừng dày và con đường hành quân chênh vênh dần hiện ra + Những địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi lên không gian hoang sơ nơi xứ lạ + Cảm giác mệt mỏi của người lính như được xua đi bởi hình ảnh đầy thơ mộng trong đêm của Mường Lát. + Câu thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi” tạo ra nhiều nét nghĩa khác nhau, trong đó có thể hiểu đây là cách tả cảnh đoàn quân đốt đuốc đi trong đêm mịt mù hơi sương trông như những bông hoa. + Thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, chơi vơi, tài hoa và lãng mạn. Khung cảnh núi rừng hiểm trở 4 câu thơ miêu tả sự trắc trở, khó khăn về địa hình nơi hành quân của đoàn quân Tây Tiến + Hai câu đầu diễn tả độ cao ngất trời vào sự chênh vênh heo hút của núi đèo Tây Bắc. Từ láy tạo hình “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” …được sử dụng với mật độ cao Thủ pháp điệp từ, đối lập được khai thác triệt để “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm” nghe như tiếng thở nặng nhọc của người lính. Heo hút cồn mây súng ngửi trời “ngửi”, “súng ngửi trời” được sử dụng rất bạo, có tính tinh nghịch thể hiện tâm hồn lạc quan yêu đời, thách thức với gian khổ, hiểm nguy của người lính + Hai câu sau Câu thứ ba có sự ngắt nhịp ở giữa như bẻ đôi ⇒ diễn tả hai sườn núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng Câu thơ thứ tư toàn thanh bằng ⇒ tạo cảm giác lâng lâng, chơi vơi Hình ảnh người lính và kỉ niệm tình quân dân thông qua 2 câu thơ “Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người” + Nối tiếp mạch cảm xúc về thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính được hiện lên rõ hơn + Tây Bắc dữ dội, hoang sơ, không chỉ được mở rộng ra theo chiều không gian theo những địa danh xứ lạ như Sài Khao, Mường Lát mà còn được kéo dài theo chiều dài thời gian chiều chiều, đêm đêm ⇒ dường như nơi đây chỉ có thác gầm và cọp thét suốt ngày đêm. - Vẻ đẹp của hai câu cuối Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu. *Kết bài Nêu tóm gọn nội dung và nghệ thuật của 14 câu thơ đầu + Hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, đầy hiểm nguy nhưng cũng rất nên thơ + Hình ảnh đoàn quân trên đường hành quân mang vẻ đẹp bi tráng. Gợi mở thêm vấn đề bằng cách liên hệ với các tác phẩm cùng thời kỳ, các tác giả có cùng tư tưởng. Hướng dẫn giải đề 2 trang 133 sgk ngữ văn 12 tập 1 a Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng những người lính trong bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng. b Cảm nhận của các bạn về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ "Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trong rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung." Tố Hữu, Việt Bắc Trả lời a. Hướng dẫn * Giới thiệu Giới thiệu một cách khái quát về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến; nêu lên vấn đề cần nghị luận. Để thể hiện vẻ đẹp bi tráng của người lính trong chiến tranh, nhà thơ Quang Dũng đã sử dụng bút pháp nghệ thuật lãng mạn. Lối viết này có xu hướng tô đậm những gì đặc biệt nhất, những gì khác thường và sử dụng thủ pháp tương phản tác động mạnh vào các giác quan, để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc. * Giải thích về khái niệm Lãng mạn là sự thoát ly và thăng hoa của cảm xúc chủ quan. Lãng mạn chủ nghĩa là tích cực, lãng mạn cách mạng là ước mơ, hướng tới cái chưa có trong đời thực với một niềm tin lạc quan; Những rung động của những lý tưởng cao cả được tìm thấy ở những người có cùng tham vọng, nhưng lại bay bổng trong tâm hồn khi tiếp cận những đối tượng gợi cảm… * Phân tích sự lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến Chất lãng mạn thể hiện ở sự xúc động trước những vẻ đẹp kì lạ của cảnh vật và con người Tây Bắc. Núi rừng miền Tây hùng vĩ, tráng lệ, dữ dội mà lại rất nên thơ. Con người miền Tây với những nét đẹp đậm đà bản sắc dân tộc yêu kiều, e lệ, những điệu múa, điệu khèn, dáng người trên chiếc xuồng xuôi theo sóng vừa rắn rỏi, dũng cảm, vừa nhẹ nhàng, uyển chuyển,… Chất lãng mạn thể hiện ở lối viết xây dựng hình tượng người quân nhân dũng cảm, anh dũng tự nguyện hi sinh vì Tổ quốc. Sống với những lý tưởng cao đẹp Kiên dũng, can trường, ngạo nghễ, ung dung trước những gian khổ, sẵn sàng xả thân để bảo vệ đất nước vì tổ quốc. Tâm hồn mộng mơ nhưng lại lại tinh tế. Tinh thần sống rất lạc quan, yêu đời * Đánh giá vấn đề nêu lên được ý nghĩa của chất lãng mạn của bài thơ khi nói về chiến tranh? Và đối với những người lính Tây Tiến. b. Dàn ý * Giới thiệu khái quát về tác giả về bài thơ, đoạn thơ. * Cảnh và người Việt Bắc xuất hiện rải rác trong cả bài thơ nhưng kết tinh ở đoạn thơ này là những vẻ đẹp đặc sắc và tinh túy nhất. Hai câu đầu của đoạn thơ Khẳng định nên nỗi nhớ cảnh và nhớ con người Việt Bắc. Tám câu còn lại nêu lên được những nét ấn tượng nhất về cả cảnh và người ở nơi đây. Thiên nhiên bốn mùa với cảnh vật, âm thanh và màu sắc sống động, rực rỡ màu đỏ như lửa của hoa chuối, màu trắng thơ mộng thanh khiết của hoa mơ, màu vàng rực rỡ, chói chang của rừng phách, những tiếng ve ngày hè, vầng trăng thu thanh bình, yên ả, … Người Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất đáng trân trọng tự tin, khéo léo, cần mẫn, chịu thương chịu khó và giàu nghĩa tình, … * Đánh giá về vẻ đẹp của cảnh và con người Việt Bắc. Hướng dẫn giải đề 3 trang 134 SGK Ngữ văn 12 tập 1 a Câu thơ "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm có nét tương đồng với những lời ca dao nào? Phân tích ngắn gọn ý nghĩa câu thơ này trong sự đối chiếu, so sánh với những bài ca dao mà anh chị đã liên tưởng. b Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Trả lời a Câu "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" đã nêu cao được giá trị tinh thần giàu tình cảm, giàu sự ân nghĩa thuỷ chung, tương tự như với câu ca dao "Tay nâng đĩa muối chấm gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau." Tình nghĩa vợ chồng sâu đậm, mặn như muối gừng. Bài thơ so sánh giản dị nhưng cũng đầy ý nghĩa. Đó là sự chia ngọt sẻ bùi, là lời thề trọn đời gắn bó, thủy chung. Đất nước có từ ngày này; Từ ngày người Việt có phong tục tập quán, có lòng trung nghĩa. Đó là văn hóa, có văn hóa, chúng ta có một đất nước. b Tham khảo hệ thống các ý chính sau Người lính được miêu tả rất chân thực trong những sinh hoạt cụ thể hàng ngày, trong những bước chân hành quân nặng nề, với cái đói, cái lạnh, bệnh tật, với những dáng hình tuy xập xệ nhưng vẫn rất giàu sức sống. Sống động tâm hồn với những khát vọng rất mãnh liệt của tuổi trẻ dẫn thơ minh hoạ. Tác giả cũng đã phát hiện ra vẻ đẹp khác trong đời sống tâm hồn của người lính Con người nhạy cảm trước vẻ đẹp của núi rừng với những cảnh sắc độc đáo và tinh tế Hồn lau nẻo bến bờ, dáng người trên độc mộc, dòng nước lũ, cánh hoa đong đưa. Con người vẫn luôn cháy với khát khao chiến thắng, vẫn ôm giấc mộng ngọt ngào của tình trẻ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới, Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. Một dáng kiều thơm hay còn được xem là một vẻ đẹp của con người rừng núi có nhiều hoang sơ, kiều diễm đến sững sờ kìa em xiêm áo tự bao giờ. Vẻ đẹp của sự hi sinh cao cả của người lính + Miêu tả những cái chết không bi lụy. + Cái chết trở nên bất tử. Người lính hiện lên chân thực, thơ mộng, lãng mạn đến đa tình đa cảm, ồng thời cũng rất hào hùng, rất hào hùng. Với nhiều từ Hán Việt mang âm hưởng cổ điển, sang trọng Áo bào thay chiếu anh về đất, Sông mã gầm lên khúc độc hành... tác giả đã tạo ra không khí thiêng liêng khiến cái chết của người lính trở thành một hành động lịch sử làm xúc động lòng sông Mã. Hướng dẫn giải đề 4 trang 134 SGK Ngữ văn 12 tập 1 a Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất Nước trong trường ca Mở đường khát vọng Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi. b Cảm nhận của anh chị về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau "Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mở trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành." Quang Dũng, Tây Tiến Trả lời a Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất Nước trong trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi. * Giống nhau Cả hai bài thơ đều nói về đất nước bằng giọng điều của niềm tự hào sâu sắc, về truyền thống lịch sử của dân tộc. Hai bài thơ đều đem lại cho người đọc về những cảm nhận tươi mới, sâu sắc và trọn vẹn trong quan niệm về đất nước. * Khác nhau Nội dung Nguyễn Đình Thi đã khắc họa hình tượng đất nước với đặc điểm đặt hình tượng đất nước ở trong mối quan hệ giữa quá khứ và tương lai. Nguyễn Khoa Điềm thì lại đưa ra quan niệm mới mẻ hơn về đất nước “đất nước này là đất nước của nhân dân” Nghệ thuật Đất nước của Nguyễn Đình Thi mang màu sắc hiện đại được xây dựng bằng cảm hứng sáng tác một cách khái quát, sử thi với giọng văn sâu lắng, hình ảnh súc tích. Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm lại giàu màu sắc dân gian được thể hiện trên nhiều mặt của văn hóa dân gian như lịch sử, địa lý, phong tục, giọng điệu trữ tình, triết lý và chiêm nghiệm. b Cảm nhận của anh chị về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc” Sự hy sinh của người lính đã được sang trọng hóa áo thay chiếu. Sự hy sinh của họ có một chút chủ nghĩa anh hùng cổ điển. + Cách nói giảm nói tránh “anh về đất” về đất là về với đất mẹ, quê hương, về với cõi vĩnh hằng. Sự hy sinh này là sự hy sinh vì lý tưởng đẹp đẽ đã khiến những người lính ấy trở thành bất tử. + Tiếng gầm của sông Mã như một khúc độc hành oai hùng của đất trời, sông núi trong phút vĩnh hằng của người lính Tây Tiến. Quang Dũng đã nâng cái chết của họ lên tầm sử thi, hoành tráng. … Sông Mã gầm lên khúc độc hành” * Khái quát Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ nhung đoàn quân Tây Tiến của tác giả, qua đó hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa một cách sinh động và bi tráng. – Hai câu đầu nét độc đáo về ngoại hình Không mọc tóc đối lập dữ oai hùm → Gian khổ, thiếu thốn đối lập đầy kiêu hùng. – Câu 3- 4 Tâm hồn giàu mộng mơ + Giấc mộng của người lính Tây Tiến “Mắt trừng.. giới” → giấc mộng lập chiến công. + Giấc mơ ngọt ngào của người lính “Đêm mơ Hà Nội…” – Câu 5 – 6 Lí tưởng chiến đấu cao đẹp Mồ viễn xứ chẳng tiếc đời xanh → Ghê rợn, lạnh lẽo đối lập hy sinh quên mình, lí tưởng cao cả. => Hai câu thơ này đã toát lên được khí phách của người anh hùng. – Hai câu cuối cảnh tiễn biệt mỗi khi có người lính phải hy sinh * Nhận xét – Nội dung + Hình tượng người lính được hiện lên một cách sinh động, mang màu sắc rất bi tráng nhưng lại cũng rất lãng mạn, hào hùng. + Tình cảm yêu thương mang sự trân trọng và thành kính của Quang Dũng đối với những người đồng đội. – Nghệ thuật + Chất liệu được tác giả lấy từ hiện thực chiến đấu của người lính ở trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. + Cách tạo từ rất độc đáo, sử dụng nhiều từ ngữ Hán Việt. Trên đây là hướng dẫn soạn bài viết bài văn nghị luận số 3 Nghị luận văn học. Bên cạnh đó, các em có thể tham khảo thêm rất nhiều tài liệu Soạn văn 12 trên website cũng như rất nhiều tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT các môn. Chúc các em đạt kết quả cao trong các kì thi sắp tới. >>> Bài viết tham khảo thêm Soạn bài phát biểu theo chủ đề Soạn bài đất nước Soạn bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm Ôn tập văn nghị luận Câu 1. Đọc các bài nghị luận đã học Bài 20,21,22,24 và điền vào bảng thống kê theo mẫu dưới đây. STT Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm Phương pháp lập luận 1 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Chứng minh 2 Sự giàu đẹp của tiếng Việt Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của tiếng Việt Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Chứng minh kết hợp với giải thích 3 Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác Hồ Ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. Chứng minh kết hợp với giải thích, bình luận. 4 Ý nghĩa văn chương Hoài Thanh Nguồn gốc, nhiệm vụ công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại. Giải thích kết hợp với bình luận Câu 2. Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận đã học Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp lí hình ảnh so sánh đặc sắc. Bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt Bố cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh; luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ. Bài Đức tính giản dị của Bác Hồ Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện. Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận, lời văn giản dị mà giàu cảm xúc. Bài Ý nghĩa văn chương- Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh. Câu 3. Trong chương trình ngữ văn lớp 7 học kì 1, em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện, kí, và thơ trữ tình, tùy bút. Bảng kê dưới đây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận. Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái và ghi vào tập. Thể loại Yếu tố Cốt truyện Nhân vật Người kể chuyện Luận điểm Luận cứ Vần nhịp Truyện + + + Kí + + Thơ tự sự + + + + Thơ trữ tình + + Tùy bút + + + Nghị luận + + Như vậy, giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình có sự khác nhau căn bản nào? Trong văn thuộc các thể loại tự sự, trữ tình có sử dụng luận điểm, luận cứ, lập luận không? Trong văn nghị luận có sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm không? Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các yếu tố luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong văn nghị luận người ta có thể sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục. Các câu tục ngữ trong Bài 18, 19 là nghị luận, tự sự hay trữ tình? Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận. Ghi nhớ Nghị luận là một hình thức hoạt động ngôn ngữ phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý kiến, đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng sự vật, vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật hay về ý kiến của người khác. Văn nghị luận phân biệt với các thể loại tự sự, trữ tình chủ yếu ở chỗ nghị luận dùng lí lẽ, dẫn chứng và bằng cách lập luận nhằm thuyết phục nhận thức của người đọc. Bài văn nghị luận nào cũng có đối tượng nghị luận, các luận điểm, luận cứ và lập luận. Các phương thức lập luận chính thường gặp là chứng minh và giải thích Bài văn mẫu lớp 7Văn mẫu lớp 7 Nghị luận về Học tập tốt, lao động tốt dưới đây được tổng hợp và sưu tầm gồm các bài văn mẫu lớp 7 hay cho các em học sinh tham khảo, củng cố kỹ năng cần thiết cho bài kiểm tra môn Ngữ văn 7 sắp tới đây của mình. Mời các em học sinh cùng tham luận vấn đề Học tập tốt, lao động tốtĐối với mỗi đất nước, có thể nói, thế hệ trẻ chính là nguồn sức sống, là tương lai của đất nước đó. Bác Hồ, một nhà cách mạng lớn, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam vô cùng yêu quý và quan tâm đến thế hệ trẻ, đặc biệt là các cháu thiếu niên nhi đồng. Bác từng dạy các cháu 5 điều phải thực hiện để trở thành người chủ tương lai của Tổ quốc, một trong 5 điều Bác dạy mà thiếu nhi Việt Nam luôn ghi nhớ, là lời dạy "Học tập tốt, lao động tốt".Lời dạy ấy có ý nghĩa như thế nào? Ai cũng hiểu "Học tập tốt" là ra sức tiếp thu tri thức, mở mang hiểu biết của bản thân. Hiểu rõ hơn, học tập tốt trước tiên là thực hiện mọi nhiệm vụ học tập mà thầy cô hướng dẫn và giao cho học sinh. Học tập tốt cũng là nâng cao tinh thần tự học, không ngừng tìm tòi, sáng tạo, ở mọi nơi, mọi lúc. Còn "lao động tốt" chính là cần chăm chỉ làm việc. Việc làm của tuổi nhỏ chưa là những việc lớn lao, nhưng chúng ta cần bắt đầu từ việc nhỏ, có ích. Bởi lao động không chỉ đem lại hiệu quả cho đời sống, mà còn là sự rèn luyện tính cần cù và tinh thần trách nhiệm ngay từ khi bạn còn rất nhỏ, chỉ có tinh thần yêu lao động mới đem đến cho chúng ta sự no ấm và hạnh dạy của Bác Hồ thật vô cùng đúng đắn và quý giá đối với các thế hệ thiếu niên nhi đồng. Bởi vì, tuổi nhỏ là tuổi để học tập và hoàn thiện bản thân. Quá trình học tập của mỗi con người không chỉ là quá trình bồi dưỡng kiến thức khoa học và xã hội, mà chính là quá trình khám phá những điều mới mẻ, khám phá chính bản thân mình, để không ngừng hoàn thiện. Từ đó, "học tập tốt" giúp cho con người có thể gặt hái thành công, tìm ra hướng đi đúng cho cuộc sống của mình. Trong tích xưa chuyện cũ của dân tộc ta, người xưa có nêu tấm gương Mạc Đĩnh Chi, nhà nghèo, chăm học, quyết vượt qua mọi gian khó để học tập tốt. Cuối cùng, từ một cậu bé chăn trâu, ông đã trở thành một trạng nguyên với tài hoa lừng danh đất Việt. Tấm gương của trạng nguyên càng cho chúng ta thấy, chỉ có học tập mới có thể giúp con người vươn lên, thay đổi số phận. Thầy Nguyễn Ngọc Ký cũng vậy sinh ra là một đứa trẻ bị liệt đôi tay, tương lai tưởng chừng như khép lại trước mặt thầy. Nhưng chính tinh thần không ngừng học hỏi, kiên quyết vươn đến chân trời tri thức đã giúp thầy tốt nghiệp Đại học, trở thành nhà văn, nhà giáo, thành tấm gương cho thế hệ trẻ khâm phục và noi theo không ngừng học cạnh học tập cho tốt, tuổi nhỏ cũng cần phải biết "lao động tốt", đừng nghĩ rằng tuổi niên thiếu chỉ là học và vui chơi. Bác Hồ từng dạy rằng "Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tùy theo sức của mình". Việc lao động của chúng ta không phải chỉ giúp ông bà, cha mẹ bớt nhọc nhằn, hay giúp trường lớp của chúng ta xanh, sạch, đẹp, mà tuổi nhỏ lao động còn là để rèn kỹ năng sống, rèn tính cách tốt. Một bạn trẻ biết cần cù lao động từ nhỏ, khi lớn lên, chắc chắn sẽ trở thành một công dân tích cực làm việc để xây dựng quê hương. Việc lao động tốt của tuổi học sinh là làm việc nhà, vệ sinh trường lớp, góp phần gìn giữ môi trường sống, làm những công tác xã hội vừa sức. Khi đó, thời thơ ấu của chúng ta lại càng thêm đẹp và có ý "Học tập tốt, lao động tốt" như lời dạy của Bác Hồ, mỗi bạn trẻ cần phải biết học tập có phương pháp khoa học và lao động vừa sức của bản thân, "Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tùy theo sức của mình". Trong học tập, ta cần bố trí thời gian biểu khoa học, cần kiên trì, nhẫn nại trong khám phá tri thức khoa học. Tuổi học sinh hôm nay không chỉ học trong nhà trường, trong sách giáo khoa, mà còn phải năng động, học ở đời sống, trên mạng công nghệ thông tin, tiếp thu kiến thức mới, hiểu và theo kịp cuộc cách mạng khoa học trên toàn cầu. Còn việc lao động Bạn trẻ hôm nay cần siêng năng hơn nữa, tránh việc sa đà trên mạng internet hay miệt mài dùng thời giờ vào điện thoại thông minh. Chính những công việc tay chân mà hữu ích sẽ giúp cho bạn rèn luyện sức khỏe, có tinh thần minh mẫn. Học tập tốt và lao động tốt luôn bổ trợ cho lại, dù Bác Hồ đã đi xa, nhưng năm điều Bác dạy vẫn luôn là kim chỉ nam cho tuổi nhỏ dưới mái trường. Trong đó, "Học tập tốt, lao động tốt" luôn là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Thế hệ trẻ Việt Nam yêu Tổ quốc, nên ngay từ khi còn nhỏ tuổi đã biết chăm học chăm làm, không ngừng rèn luyện vươn lên theo kịp thời đại. Chỉ có như vậy trong tương lai, thế hệ trẻ sẽ bảo vệ vững chắc giang sơn gấm vóc mà cha ông đã đem xương máu để dựng đây VnDoc đã tổng hợp các bài văn mẫu Nghị luận về Học tập tốt, lao động tốt cho các bạn tham khảo ý tưởng khi viết bài. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Soạn văn 7 mà VnDoc đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Ngữ văn lớp 7 và biết cách soạn bài lớp 7 các bài Tác giả - tác phẩm ngữ văn 7 trong sách Văn tập 1 và tập 2. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo. - Nhận xét về cách trình bày luận điểm, tổ chức liên kết giữa các phần trong văn bản trên. Viết bài tập làm văn số 7– nghị luận văn học I. Tham khảo các đề bài sau Đề 1. Suy nghĩ của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích Tức nớc vỡ bờ trích từ tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố. Đề 2. Số phận và tính cách nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao. Đề 3. Lấy nhan đề “Tình ngời trong chiếc lá”, em hãy viết bài nêu suy nghĩ của mình về đoạn trích truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri. Đề 4. Vẻ đẹp mộng mơ và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ Mây và sóng của Ta-go. Đề 5. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh. Đề 6. Trình bày suy nghĩ về khổ thơ kết thúc bài ánh trăng của Nguyễn Duy. Đề 7. Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt. Đề 8. Phân tích các tầng nghĩa trong đoạn thơ sau Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày ma chuyển bốn phơng ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? - Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? Thế Lữ, Nhớ rừng Đề 9. Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn kết trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu Đêm nay rừng hoang sơng muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. Đề 10. Cảm nhận của em về tâm trạng của Tản Đà qua bài thơ Muốn làm thằng cuội. Đề 4. Hình tợng ngời chiến sĩ lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. Đề 11. Bài thơ ánh trăng của Nguyễn Duy gợi cho em những suy nghĩ gì? Đề 12. Phân tích khổ thơ đầu trong bài Sang thu của Hữu Thỉnh. Đề 13. Những đặc sắc trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phơng. Đề 14. Cảm nhận và suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong bài Nói với con của Y Phơng. Hướng dẫn Học tập là mục tiêu suốt đời của mỗi người. Chúng ta hiện nay đang phấn đấu xây dựng một xã hội học tập, nhằm phát huy tối đa khả năng cũng như quyền được được học tập của mỗi người. Có một câu ngạn ngữ của người Gruzia “Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc”. Thật vậy! Kiến thức không phải tự nhiên mà có. Đó là tích lũy hiểu biết của nhân loại, của cộng đồng, của nhiều thế hệ thông qua quá trình học tập mà thành. Học tập chính là quá trình tích lũy kiến thức! Câu ngạn ngữ trên đã có một ví von rất hay khi đưa ra hình ảnh “hạt giống” để nhấn mạnh tầm quan trọng của học tập. Hạt giống sẽ nảy nở phát triển thành cây. Quá trình học tập cũng như gieo hạt giống cho trí não và tâm hồn. Kiến thức nhiều cũng là kết quả tích lũy hạt giống để hứa hẹn một mùa bội thu. Kiến thức tốt, đầy đủ, phong phú sẽ gieo những hạt giống cho tương lai của mỗi con người. Tuy nhiên cần phải hiểu thấu đáo hơn câu ngạn ngữ này ở ‎ nghĩa bao quát của nó. Hạt giống chuẩn bị không tốt, cây sẽ phát triển èo uột, kiến thức nông cạn ít ỏi khiến chúng ta gặp vô vàn khó khăn, lúng túng và bế tắc trong công việc. Và một người học tập được điều hay lẽ phải thì cũng chính là tích lũy hạt giống tốt, còn kiến thức lệcj lạc, sai lầm thì như hạt giống xấu làm hủy hoại tư duy và tâm hồn, sẽ không tránh khỏi gây tác hại cho đời sống. Cũng như vậy, chỉ trên nền tảng một kiến thức đầy đủ mới có tương lai hạnh phúc. Bởi vậy, trong đời sống, ta gặp không ít những tấm gương đổi đời nhờ kiến thức. Tuy nhiên mối quan hệ học tập – kiến thức – hạnh phúc không chỉ được hiểu đơn giản một chiều mà cần phải thấy rõ mối quan hệ biện chứng nhân quả của nó. Ông bà ta cũng thường nói “gieo nhân nào, gặt quả ấy” như một cảnh tỉnh. Xét mối quan hệ trong ba yếu tố học tập – kiến thức – hạnh phúc cũng cần được nhìn nhận từ nhiều phía. Học tập đúng đắn, có phương pháp, có chọn lọc thì mới có kiến thức tốt, đa dạng, phong phú. Kiến thức tốt cần gắn với ‎ thức đem kiến thức ấy phục vụ cho xã hội và cho bản thân, không chỉ là những kiến thức thu lượm được theo kiểu thực dụng ích kỷ, vì nếu hạnh phúc của ta lại đem bất hạnh cho người khác thì cũng là chứng tỏ ta đã tích lũy hạt giống xấu cho chính ta, gieo mầm bất hạnh cho kẻ khác. Vì vậy. mỗi chúng ta phải xác định động cơ học tập đúng đắn, thu lượm kiến thức bổ ích, hướng tới hạnh phúc của cộng đồng hài hòa với hạnh phúc cá nhân. Có như vậy mới thật sự trở thành con người có ích cho xã hội. Minh Nguyệt

bài văn nghị luận về học tập lớp 7